Lý thuyết sóng Elliott: Nghệ thuật phân tích kỹ thuật thị trường

Phân tích kỹ thuật là một trong những trường phái phân tích quan trọng nhất trong nghiên cứu thị trường và đầu tư giao dịch tài chính. Chính bởi vậy, các nhà đầu tư luôn cần phải chú trọng vào việc tìm hiểu, nghiên cứu và ứng dụng công cụ này trong suốt quá trình đầu tư, dù là đầu tư ngắn hạn hay dài hạn. Một trong những nguyên lý nền tảng cơ bản của phân tích kỹ thuật chính là Lý thuyết sóng Elliott – Một loại lý thuyết phân tích kĩ thuật có khá nhiều điểm tương đồng với lý thuyết Dow. Đây là một trong những nguyên lý được hình thành dựa trên quan điểm “kết quả của diễn biến tâm lý đám đông chính là sự hình thành các mô hình và xu hướng của giá cả trên thị trường”.

Khi nhắc tới sóng Elliott, với những nhà giao dịch có sự hiểu biết nhất định với phân tích thị trường. Thì hẳn đều cảm thấy hài lòng với sự phân tích ở mức độ tương đối về cấu trúc chu kỳ của xu hướng giá. Các đợt biến động của thị trường sẽ được biểu diễn chi tiết và cụ thể hơn trên các đợt sóng của toàn bộ Elliott. Đây cũng được xem là một dạng công cụ giúp trader có thể bắt được những tín hiệu xu hướng của thị trường tài chính. Cũng là tiền đề cho một chiến lược, quá trình giao dịch thành công của mỗi nhà đầu tư. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu xem sóng Elliott là gì hay lý thuyết sóng Elliott là gì, cùng với những thông tin cần thiết khi giao dịch theo sóng Elliott.

Lý thuyết sóng Elliott là gì?

Sóng Elliott là một trong những công cụ phân tích kỹ thuật dưới dạng lý thuyết. Được biết, lý thuyết này do Ralph Nelson Elliott (28/07/1871 – 15/01/1948) – một tác giả, một nhân viên kế toán cực kì chuyên nghiệp phát triển và xây dựng. Lý thuyết này ra đời dựa trên quan điểm “kết quả của diễn biến tâm lý đám đông chính là sự hình thành các mô hình và xu hướng của giá cả trên thị trường”.  Thường thì tâm lý và hành vi đám đông sẽ có một chu kỳ nhất định nào đó. Khiến cho các hành động giá cũng có sự thay đổi theo chu kỳ này. Tâm lý có lúc vui, lúc buồn và thị trường cũng có lúc theo xu hướng tăng hoặc theo xu hướng giảm như một chu kỳ.

Sóng chính là chỉ những chu kỳ giá tăng giảm như vậy trên thị trường. Sóng là một mô hình biến động giá có sự lặp đi lặp lại. Thực tế sóng Elliott vốn không phải là một chỉ báo kỹ thuật hay phương pháp phân tích nào trong đầu tư. Mà đây là một dạng công cụ hỗ trợ phân tích thị trường. Cụ thể là trong việc xác định và dự đoán cũng như nắm được những tín hiệu xu hướng của giá. Lý thuyết sóng Elliott có thể được ứng dụng vào việc phân tích kỹ thuật trên nhiều lĩnh vực đầu tư tài chính khác nhau. Như đầu tư chứng khoán, ngoại hối Forex, tiền điện tử hay giao dịch hàng hóa,… Chỉ cần thị trường đó chịu tác động từ hành vi đám đông thì đều sử dụng được.

Sóng Elliott là gì?

Nguyên tắc của nguyên lý sóng Elliott

Lý thuyết sóng Elliott đã được phát triển và công bố rộng rãi từ năm 1938. Theo nguyên lý này thì với mỗi một mô hình sóng tiêu chuẩn và cơ bản đều sẽ được phân thành năm đợt sóng nối tiếp nhau. Cụ thể có ba trong 5 là đợt sóng chính. Bao gồm sóng 1, 3 và 5, ba sóng này sẽ đều chuyển động theo xu hướng của thị trường. Còn với sóng 2 và sóng 4 thì lại là hai đợt sóng điều chỉnh thị trường. Giống như một mô hình sóng thông thường trong tự nhiên, thì sóng Elliott sẽ gồm các sóng tăng và sóng giảm đan xen vào nhau. Sóng tăng rồi tiếp tới sẽ sóng giảm sau đó lại sóng tăng hoặc ngược lại.

Mỗi chu kỳ sóng Elliott đều bao gồm 8 sóng liên tục. Chúng ta sẽ tìm hiểu chu kỳ này theo hai loại xu hướng thị trường cơ bản. Với xu hướng tăng, thì sẽ gồm 3 sóng tăng (sóng 1, sóng 3 và sóng 5), 2 sóng giảm (sóng 2 và sóng 4). Còn với xu hướng giảm thì có 2 sóng giảm (sóng A và sóng C), 1 sóng tăng (sóng B).Chu kỳ của sóng thay đổi từ sóng siêu chu kỳ, sang sóng chu kỳ, đến sóng chính, sóng trung cấp, sóng nhỏ và sóng siêu nhỏ. Theo vài quy tắc sau:

  • Sóng 4 tách riêng biệt với phạm vi giá sóng 1.
  • Sóng 2 không thể hồi lại toàn bộ sóng 1.
  • Trong 3 sóng 1, 3 và 5 thì sóng 3 là sóng tăng mạnh nhất.

Lưu ý với nguyên lý sóng Elliott

Lý thuyết sóng Elliott bao gồm một chy kỳ sóng với những nguyên tắc nhất định. Mỗi một trader khi sử dụng công cụ này đều phải nghiêm túc tuân theo để đạt được những hiệu quả tốt nhất. Cụ thể sẽ bao gồm 3 nguyên tắc quan trọng sau, điều kiện là trong giai đoạn thị trường xảy ra sóng đẩy.

  • Nguyên tắc thứ 1: Với các sóng tăng 1-3-5 thì sóng 3 là sóng luôn dài nhất.
  • Nguyên tắc thứ 2: Sóng 2 không được phép lùi xuống điểm thấp hơn so với điểm bắt đầu của sóng 1.
  • Nguyên tắc thứ 3: Đáy của sóng 4 không được phép chạm tới ngưỡng đỉnh của sóng 1.

Ngoài ra, những đặc điểm của sóng có thể sẽ có sự biến động trong suốt quá trình giao dịch của nhà đầu tư. Cũng có nghĩa là sự thay đổi này có sự phụ thuộc vào sự biến đổi liên tục của thị trường tài chính. Những trường hợp có thể xảy ra là:

  • Sự thay đổi ở phần đỉnh của sóng 5 không thể vượt qua đỉnh sóng 3.
  • Thường thì các sóng giảm 2-4 sẽ vượt khỏi những điểm ở mức thoái lui – Fibonacci Retracement.
  • Thông thường các sóng 3 (sóng tăng) sẽ có sự thay đổi sang rất dài và mở khá rộng.

Xem thêm: Wyckoff là gì

Cấu trúc chu kỳ sóng trong lý thuyết sóng Elliott

Chu kì sóng Elliott gồm 8 sóng
Chu kì sóng Elliott gồm 8 sóng

Như đã nói ở trên, theo nguyên lý sóng Elliott thì mỗi chu kỳ sóng cơ bản và tiêu chuẩn nhất đều sẽ bao gồm 8 sóng. Cấu trúc của chu kỳ này sẽ bao gồm 2 pha. Cáu trúc chu kỳ cũng có dạng 5-3, cụ thể thì pha đầu sẽ có 5 bước sóng từ 1 cho tới 5. Đây là những bước sóng sẽ biến động và di chuyển theo xu hướng chính của thị trường. Với pha sóng thứ hai, sẽ bao gồm 3 bước sóng điều chỉnh. Xu hướng di chuyển của sóng pha hai sẽ ngược với xu hướng chính. Được đặt tên bằng các chứ cái A, B, C. Cấu trúc của chu kỳ sóng Elliott trong xu hướng tăng như sau:

  • Mô hình sóng đẩy – sóng động lực là pha tăng. Bao gồm các sóng 1 2 3 4 5, cụ thể thì sóng tăng là sóng lẻ 1 3 5 và sóng giảm là sóng chẵn 2 4.
  • Mô hình sóng điều chỉnh là pha giảm bao gồm 3 sóng A B C. Trong đó sóng giảm là sóng đầu cuối A C, còn sóng tăng là sóng giữa B.

Với một xu hướng tăng của thị trường tài chính, pha tăng giá sẽ tương đương với mô hình sóng động lựa. Ngược lại, pha giảm giá chính là mô hình sóng điều chỉnh. Còn trong một xu hướng giảm, thì mô hình sóng động lực là một pha giảm giá và mô hình sóng điều chỉnh là một pha tăng giá.

Mô hình sóng động lực

Trong lý thuyết sóng Elliott, sóng động lực của xu hướng chính có 5 sóng nhỏ tiên tiếp. Bao gồm 3 sóng đẩy theo xu hướng chính và 2 sóng điều chỉnh ngược với xu hướng chính. Sóng động lực trước tiên đều cần phải thỏa mãn những nguyên tắc cơ bản và quan trọng sau:

  • Sóng 2 luôn phải dưới điểm bắt đầu của sóng 1, không được điều chỉnh về quá sâu. Thỏa mãn điều kiện đáy sau cao hơn đáy trước trong xu hướng tăng. Hay đỉnh sau thấp hơn đỉnh trước trong xu hướng giảm của thị trường.
  • Trong số các sóng lẻ 1 3 5 thì sóng 3 không bao giờ được là sóng ngắn nhất.
  • Sóng 4 không được vượt quá điểm kết thúc của sóng 1. Nghĩa là sóng 4 phải có sự tách biệt hoàn toàn với vùng giá sóng 1.

Mô hình sóng điều chỉnh

Một sóng của mô hình sóng điều chỉnh sẽ có tổng cộng 3 sóng nhỏ. Ở nhiều trường hợp đặc biệt thì con số này có thể là 4. Xét theo một mô hình tiêu chuẩn với 3 sóng nhỏ, thì sẽ có 2 sóng điều chỉnh ngược xu hướng. Và sóng còn lại sẽ là sóng đẩy theo xu hướng chính của thị trường. Để so với mô hình sóng động lực, thì thực thế sóng điều chỉnh sẽ có cấu trúc nhỏ hơn và hình thành trong thời gian ngắn hơn. Tuy nhiên đây lại là dạng sóng khá phức tạp và ở nhiều trường hợp còn rất khó để xác nhận.

Sóng điều chỉnh là sóng lớn trong cấu trúc sóng Elliott
Sóng điều chỉnh là sóng lớn trong cấu trúc sóng Elliott

Trong thị trường tài chính, giá luôn có sự chuyển động luân phiên hoặc tăng, tăng giảm hoặc đi ngang. Nếu thị trường đang trong một xu hướng tăng thì vẫn sẽ có sự chững lại hay giảm xuống xen kẽ và ngược với với xu hướng giảm. Đây là chuyển động cực kì trùng khớp với lý thuyết Dow, và giờ lại càng phù hợp hơn với lý thuyết sóng Elliott. Thị trường luôn xảy ra một trong hai trạng thái đối nghịch nhau là giai đoạn thị trường xác nhận xu hướng chính (thể hiện bằng các sóng động lực) và giai đoạn thị trường đang điều chỉnh xu hướng chính đó (các đợt sóng điều chỉnh).

Sóng trong sóng của Lý thuyết sóng Elliott

Theo như nguyên lý sóng Elliott thì chỉ một sóng có đủ sóng động lực và sóng điều chỉnh thì mới được coi là hoàn chỉnh và tiêu chuẩn. Mắc xích của mỗi cấu trúc sóng Elliott lớn sẽ chính là những cấu trúc sóng Elliott nhỏ hơn. Cứ phát triển theo chiều hướng như vậy cho tới cấu trúc sóng Elliott thứ n. Một xu hướng giá lớn trên thị trường sẽ là sự lặp đi lặp lại của cấu trúc thứ n. Còn về giá trị của n là bao nhiêu, nhiều hay ít thì phụ thuộc vào khung thời gian và khoảng thời gian nghiên cứu phân tích. Tính chất này chính là sóng trong sóng của Lý thuyết sóng Elliott.

Cấu trúc sóng trong sóng của lý thuyết sóng Elliott

  • Sóng Elliott lớn nhất ở hình trên là một cấu trúc sóng trong xu hướng tăng. Bao gồm một sóng động lực tăng (X) gồm 5 sóng 1, 2, 3, 4, 5. Và một sóng điều chỉnh giảm (Y) gồm 3 sóng A, B, C.
  • Trong đó, sóng động lực X được cấu thành từ 3 sóng Elliott nhỏ hơn. Và cả 3 sóng Elliott này đều là 3 cấu trúc sóng của xu hướng tăng. Mỗi sóng nhỏ hơn này bao gồm 1 sóng động lực (1’, 2’, 3’, 4’, 5’) cùng hướng với X. Và một sóng điều chỉnh (A’, B’, C’) cùng hướng với Y.
  • Sóng điều chỉnh Y cũng được cấu thành từ 2 sóng Elliott nhỏ hơn. Và cả 2 sóng này đều là cấu trúc sóng của xu hướng giảm. Mỗi sóng Elliott nhỏ này bao gồm 1 sóng động lực (1’, 2’, 3’, 4’, 5’) cùng hướng với Y. Và một sóng điều chỉnh (A’, B’, C’), cùng hướng với X.
  • Và tiếp tục tương tự cho những mắt xích nhỏ hơn.
Cấu trúc sóng trong sóng
Cấu trúc sóng trong sóng

Sóng Elliott có những cấp độ nào?

Thường thì nếu thị trường đã hoàn thành một đợt sóng Elliott lớn nhất. Thì ngay sau đó sẽ tiếp tục hình thành thêm sóng Elliott tương tự và cấu trúc đồng dạng với sóng đó. Cứ liên tiếp xảy ra thì tất nhiên sẽ hình thành nên một sóng Elliott có cấp độ cao hơn. Cụ thể, cấp độ này có thể lên con số 9. Theo lý thuyết sóng Elliott thì cấp độ sẽ phụ thuộc vào thời gian hoàn thành. Nhưng đây không phải là một dạng tính chất có sự tuyệt đối mà thực tế chỉ ở mức tương đối mà thôi. Mặt khác, dù cùng một cấp độ sóng nhưng thời gian hình thành và quy mô sóng cũng có sự khác biệt. Các cấp độ sóng Elliott theo nguyên lý của thị trường cụ thể có thể kể tới là:

  • Grand Supercycle (siêu chu kỳ lớn): thời gian kéo dài đến cả thế kỷ
  • Super Cycle (chu kỳ lớn): kéo dài vài thập kỷ
  • Cycle (chu kỳ): kéo dài từ một năm đến vài năm
  • Primary (sơ cấp): từ vài tháng đến 1 hoặc 2 năm
  • Intermediate (trung cấp): từ vài tuần đến vài tháng
  • Minor (nhỏ): kéo dài trong khoảng vài tuần
  • Minute (khá nhỏ): kéo dài trong vài ngày
  • Minuette: kéo dài trong vài giờ
  • Subminuette: chỉ trong vòng vài phút

Cấu trúc mô hình của lý thuyết sóng Elliott nâng cao

Với những đặc điểm đã nói ở các mục trên, thì chúng ta chỉ vừa mới nhắc tới những cấu trúc cơ bản nhất của sóng Elliott mà thôi. Nhưng với thị trường tài chính nhiều biến động thì các loại mô hình sóng động lực và điều chỉnh lại thường có cấu trúc khó định và phức tạp hơn mô hình sóng tiêu chuẩn rất nhiều. Ralph Nelson Elliott cũng đã chỉ ra các dạng mô hình sóng khác nhau, ông đã đặt tên và mô tả những cấu trúc này rất chi tiết.

Theo cấu trúc hoàn thiện của một sóng Elliott thì sẽ bao gồm tổng cộng 8 sóng. Với 3 sóng nhỏ điều chỉnh và 5 sóng lớn động lực. Mỗi một sóng sẽ đều có những bước sóng con và hình dạng khác nhau. Chính vì vậy, các dạng mô hình sóng Elliott là cực kì phong phú. Có lẽ là một con số rất lớn nếu nói tới tổng dạng các mô hình sóng loại này. Chúng ta sẽ chỉ đi sâu vào tìm hiểu một số dạng sóng Elliott phổ biến nhất, đặc trưng nhất trong thị trường mà thôi.

Các mô hình của sóng động lực

Mô hình sóng động lực sẽ bao gồm 3 loại mẫu hình nhỏ hơn, là:

  • Extension (mẫu hình sóng mở rộng)
  • Diagonal Triangle (Tam giác chéo): Leading Diagonal Triangle và Ending Diagonal Triangle
  • Failed 5th (Thất bại sóng 5) hay Truncated 5th (mẫu hình cụt sóng 5)

Mô hình sóng mở rộng – Extension

Một sóng đẩy được mở rộng
Một sóng đẩy được mở rộng

Các sóng lẻ gồm 1 3 5 sẽ đều có khả năng tạo thành một cấu trúc sóng bao gồm nhiều sóng nhỏ bên trong. Số lượng sóng nhỏ thường sẽ là con số 5 và được mở rộng thành nhiều lần. Trong mô hình này thì sóng 3 là sẽ sóng có tỉ lệ mở rộng cao nhất. Trong trường hợp nếu sóng 3 mở rộng ra thì hai sóng còn lại là 1 và 5 sẽ tuân theo cấu trúc cơ bản và có xu hướng cân bằng nhau.

  • Sóng mở rộng có cấu trúc của một impulse waves cơ bản.
  • Tổng số lượng impulse waves là 9 nếu sóng 3 mở rộng đúng một lần. Con số này sẽ tăng lên là 13 ở đợt mở rộng thứ hai. Nếu mở rộng lần thứ 3 thì tổng impulse waves sẽ là 17.
  • Sóng 3 mở rộng một lần sẽ có cấu trúc sóng là 5-3-5-3-5-3-5-3-5.
  • Khi mở rộng sống 3, thì sẽ trở thành 5 sóng nhỏ hơn. Nếu sóng 3 mở rộng lần 2 thì một trong các sóng nhỏ đó sẽ tiếp tục mở rộng thành 5 sóng nhỏ.
  • Mô hình sóng 3 mở rộng 2 lần với sóng mở rộng là sóng i: cấu trúc sóng 5-3-5-3-5-3-5-3-5-3-5-3-5.
  • Với sóng động lực thì thường sẽ xuất hiện sự mở rộng ở sóng 1 3 hoặc 5. Còn với sóng điều chỉnh thì mở rộng tại sóng A và C.

Mô hình sóng Tam giác chéo – Diagonal Triangle

Đây là một mô hình sóng khá đặc biệt về hình dạng. Nếu như nối các đường xu hướng đi qua đỉnh và đáy của các bước sóng thì sẽ tạo nên hình tam giác. Chúng sẽ có xu hướng hội tụ lại tại sóng 5. Nhưng ở nhiều trường hợp sẽ xuất hiện sóng phân kỳ, lúc này sóng 4 có thể phá vỡ vùng giá sóng 1. Dựa vào cấu trúc sóng thì mô hình này sẽ được chia thành hai dạng mô hình khác nhau. Bao gồm Leading Diagonal Triangle có cấu trúc sóng 5-3-5-3-5 và Ending Diagonal Triangle có cấu trúc sóng 3-3-3-3-3.

Leading Diagonal Triangle là dạng mô hình có sự xuất hiện thường xuyên của sóng A và sóng 1. Còn Ending Diagonal Triangle sẽ là dạng mô hình sóng thường xuất hiện trong sóng 5 và sóng C (hoặc tại sóng 1 ở một vài trường hợp). Cụ thể thì:

  • Cấu trúc sóng 1, 3, và 5 có dạng Zigzag.
  • Sóng 2 và 4 không cố định và có thể theo bất kỳ dạng mẫu hình điều chỉnh nào.
  • Sóng 3 không thể là sóng ngắn nhất trong số các sóng của lý thuyết sóng Elliott.

Mẫu hình thất bại sóng 5 – Failed 5th

  • Đây là dạng mô hình sóng động lực có đặc điểm là sóng 5 sẽ không bao giờ vượt qua sóng 3. Hoặc một vài trường hợp khi sóng 5 vượt qua sóng 3 nhưng lại ở mức không đáng kể.
  • Tất cả các sóng còn lại tuân theo cấu trúc của một impulse waves cơ bản.
  • Mô hình sẽ chỉ thường xuất hiện ở sóng 5 của sóng C.
Mẫu hình này thường xuất hiện ở sóng 5 và sóng C
Mẫu hình này thường xuất hiện ở sóng 5 và sóng C

Các mô hình của sóng điều chỉnh

Tại loại mô hình sóng điều chỉnh sẽ bao gồm 3 loại mẫu hình sóng nhỏ hơn, là:

  • Zigzag
  • Flag (mô hình phẳng)
  • Triangle (tam giác)

Mẫu hình Zigzag

Đặc điểm nhận dạng mẫu hình Zigzag mà dễ dàng nhìn thấy bằng mắt nhất chính là 2 đường xu hướng đi qua các đỉnh và đáy song song với nhau. Cấu trúc của mô hình Zigzag là 5-3-5. Trong đó:

  • Sóng B điều chỉnh không quá 61.8% độ dài của sóng A
  • Sóng C phải vượt qua điểm kết thúc của sóng A
  • Sóng A và C thông thường có độ dài bằng nhau

Mẫu hình Zigzag có thể mở rộng chính nó thành Double Zigzag hoặc Triple Zigzag. Các mẫu hình Zigzag đơn được nối với nhau trong những biến thể này bằng một mẫu hình sóng điều chỉnh bất kỳ và được gọi là sóng X. Sóng X thường ngắn hơn các sóng Zigzag đơn và cũng có cấu trúc 5-3-5. Trong mẫu hình Triple Zigzag thì 3 sóng Zigzag đơn sẽ được nối với nhau bằng 2 sóng X, đều là các mẫu hình sóng điều chỉnh. Dạng mẫu hình Zigzag này hầu như chỉ xuất hiện trong các sóng 2, A và sóng ngắn X.

Mẫu hình phẳng – Flag

Cũng là 2 đường xu hướng song song khi nối các đỉnh và đáy nhưng 2 đường xu hướng này đi ngang trong mô hình Flag thay vì dốc lên hoặc xuống trong mô hình Zigzag. Cấu trúc mẫu hình Flag cũng rất khác so với Zigzag: 3-3-5 hoặc đôi khi là 3-3-7. Dạng mẫu hình phẳng này đa phần xuất hiện trong các sóng 2, 4 và B, đôi khi xuất hiện ở sóng X. Trong đó:

  • Sóng A và B là các mẫu hình sóng điều chỉnh
  • Sóng C có cấu trúc của một sóng động lực
  • Sóng B điều chỉnh hơn 61.8% độ dài sóng A, nhưng thường là bằng với điểm bắt đầu của sóng A (điều chỉnh 100%) hoặc vượt qua điểm bắt đầu của sóng A (điều chỉnh >100%). Trường hợp điều chỉnh hơn 100% nghĩa là thị trường đang muốn đi theo hướng của sóng B
  • Trong trường hợp sóng B điều chỉnh nhỏ hơn hoặc bằng 100% độ dài sóng A thì sóng C và A gần như bằng nhau và sóng C không thể vượt qua khỏi vùng giá của sóng A. Trường hợp điều chỉnh hơn 100% (B vượt qua điểm bắt đầu của sóng A) thì sóng C sẽ dài hơn sóng A và vượt ra ngoài vùng giá của sóng A.

Mẫu hình sóng Tam giác – Triangle

Sóng tam giác - mẫu hình sóng điều chỉnh đặc biệt
Sóng tam giác – mẫu hình sóng điều chỉnh đặc biệt

Là một mẫu hình sóng điều chỉnh đặc biệt, bao gồm 5 sóng, mỗi sóng có 3 sóng nhỏ, nên cấu trúc của nó sẽ là 3-3-3-3-3. Hai đường xu hướng nối các đỉnh và đáy cắt nhau tạo thành hình tam giác có hướng hội tụ hoặc mở rộng (phân kỳ). Mẫu hình tam giác hội tụ lại được chia thành 3 dạng khác nhau: tam giác đi lên (ascending), tam giác đi xuống (descending) và tam giác đối xứng (symmetrical). Mẫu hình sóng điều chỉnh tam giác chỉ xuất hiện trong các sóng B, X và 4. Không bao giờ xuất hiện trong sóng 2 hoặc sóng A.

Trong mô hình tam giác hội tụ:

  • Có 5 sóng, A, B, C, D, E, và mỗi sóng là một mẫu sóng điều chỉnh bất kỳ
  • Sóng C không thể là sóng ngắn nhất
  • Sóng D không thể vượt ra khỏi vùng giá của sóng C
  • Sóng A là sóng dài nhất và sóng E là sóng ngắn nhất

Trong mô hình tam giác mở rộng

  • Có 5 sóng, A, B, C, D, E, và mỗi sóng là một mẫu sóng điều chỉnh bất kỳ
  • Sóng C không thể là sóng ngắn nhất
  • Sóng D vượt ra khỏi vùng giá của sóng C
  • Sóng A là sóng ngắn nhất và sóng E là sóng dài nhất

Công cụ xác định mục tiêu giá và biên độ sóng trong lý thuyết sóng Elliott

Việc phân tích thị trường bằng lý thuyết sóng Elliott không phải quá phức tạp. Tuy nhiên để có thể xác định mục tiêu giá và biên độ sóng Elliott một cách chính xác nhất thì mỗi nhà đầu tư cần phải sử dụng thêm cho mình một số công cụ đắc lực. Trong đó kênh giá và Fibonacci chính là hai loại công cụ hiệu quả nhất cho nhà đầu tư.

Kênh giá

Kênh giá là công cụ  phân tích kỹ thuật thị trường gồm 2 đường xu hướng song song với nhau. Gần như toàn bộ biên độ dao động của giá trong một sóng đều được hiển thị khá rõ ràng trên kênh giá. Trường hợp đặc biệt với mô hình sóng tam giác thì hai đường xu hướng này vẫn có thể được coi là một kênh giá. Dù chúng không song song với nhau như theo tiêu chuẩn. Trader và chuyên gia sẽ sử dụng kênh giá để nhận diện những sóng cùng cấp độ. Đặc biệt, công cụ này càng phát huy hiệu quả khi áp dụng vào sóng động lực cơ bản, hay mô hình Zigzag và sóng tam giác. Theo lý thuyết sóng Elliott, kênh giá sẽ được sử dụng với những mục đích sau:

Xác định mục tiêu sóng 3 và sóng C

Nguyên tắc quan trọng trader cần phải nhớ khi sử dụng kênh giá trong việc xác định mục tiêu giá và biên độ sóng chính là thị trường phải hình thành ít nhất 2 sóng. Nếu sóng 1, 2 hay sóng A, B đã hình thành thì nên tiến hành vẽ kênh giá tương ứng.

  • Với sóng động lực: Đầu tiên phải xác định được đường xu hướng. Vẽ đường này đi qua điểm bắt đầu sóng 1 và điểm cuối sóng 2. Tiếp tục xác định đường xu hướng sau. Đường này sẽ qua điểm cuối sóng 1 và song song với đường xu hướng dưới.
  • Với sóng điều chỉnh: Tiến hành xác định đường xu hướng trên trước tiên. Đường này qua điểm đầu sóng A và điểm cuối sóng B. Tiếp tục xác định đường xu hướng dưới. Và đường này qua điểm cuối sóng A và song song với đường xu hướng trên.
Xác định mục tiêu giá bằng kênh giá
Xác định mục tiêu giá bằng kênh giá

Thường thì ít nhất, mục tiêu giá sẽ là điểm nằm trên đường xu hướng. Trong mô hình sóng động lực thì thường sóng 3 sẽ dài nhất. Vì vậy, sóng này sẽ phải chạm tới hoặc phá vỡ kênh giá. Còn nếu điều kiện này không thỏa mãn, thì lúc này sóng động lực sẽ thành sóng điều chỉnh. Sóng 3 sẽ trở thành sóng C của mô hình sóng mới. Khi sóng 2 và sóng B phá vỡ kênh giá thì biến động của chúng sẽ càng phức tạp và khó để hoàn thành. Gây khó khăn và không thể xác định sóng 3 và sóng C bằng kênh giá.

Xác định mục tiêu sóng 4

Trader sẽ phải tiến hành vẽ lại kênh giá mới sau khi hình thành sóng 3 trên biểu đồ. Trader có thể xác định chính xác kênh giá mới bằng cách lựa chọn vẽ đường xu hương trên đầu tiên. Vẽ đi qua điểm cuối sóng 1 và điểm cuối sóng 3. Tiếp tục sẽ đường xu hướng dưới đi qua điểm cuối sóng 2 và song song với đường xu hướng trên.

Lúc này, với sóng 4 thì mục tiêu giá sẽ phải nằm trên kênh giá. Có thể xảy ra việc sóng 4 phá vỡ kênh giá và tiến vào vùng giá của sóng 1. Lúc này đồng nghĩa với việc nguyên tắc thứ 3 của Lý thuyết sóng Elliott nâng cao sẽ bị phá vỡ. Còn trong trường hợp sóng 4 vẫn không chạm tới kênh giá. Thị trường đang cho thấy xu hướng hiện tại có lực rất mạnh. Ở đây, có thể là chưa hoàn thành được sóng 3 hoặc lực điều chỉnh của sóng 4 là rất nhỏ. Chắc chắn rằng tại sóng 5, thị trường sẽ có đủ điều kiện để bứt phá lớn hơn, mạnh hơn.

Xác định mục tiêu sóng 5

Để tìm mục tiêu giá cho sóng 5 thì trader cần xác định lại kênh giá mới. Cách xây dựng lệnh giá mới như sau, tiến hành vẽ đường xu hướng dưới trước tiên. Đường này sẽ đi qua điểm cuối của sóng 2 và điểm cuối của sóng 4. Tiếp tục sẽ tiếp đường xu hướng trên đi qua điểm cuối sóng 3 và song song với đường xu hướng dưới. Ít nhất, mục tiêu giá của sóng 5 sẽ phải chạm vào đường xu hướng trên của mô hình sóng. Sóng 5 có thể sẽ tăng lên mạnh nếu như sóng 3 yếu. Hoặc sóng 5 sẽ mở rộng thì có thể phá vỡ đường kênh giá. Khi sóng 3 tăng mạnh với độ dài tương đối thì sóng 5 sẽ là sóng ngắn và gần như rất ít có khả năng chạm vào kênh giá.

Xem thêm: Chỉ số Dow Jones Future 

Fibonacci

Khi nghiên cứu về tính chất toán học của sóng và các mẫu hình sóng, Ralph Nelson Elliott đã đi đến kết luận về mối quan hệ giữa Fibonacci và sóng Elliott rằng dãy số Fibonacci chính là cơ sở của Lý thuyết sóng Elliott nâng cao. Các mức thoái lui quan trọng của Fibonacci xuất hiện nhiều lần trong cấu trúc sóng Elliott và Fibonacci, bao gồm cả mô hình sóng động lực và sóng điều chỉnh cơ bản và trong tất cả các dạng mẫu hình sóng phức tạp hơn của chúng.

Để tính toán được biên độ của sóng thì ít nhất thị trường đã hình thành được sóng đầu tiên, là sóng 1 của sóng impulse waves hoặc sóng A của sóng corrective waves. Sóng 1 và sóng A là sóng cơ sở, độ dài và độ dốc của chúng sẽ quyết định đến biên độ của những sóng tiếp theo khi sử dụng Fibonacci. Trên phần mềm giao dịch, để xác định biên độ các sóng động lực (3, 5), chúng ta sử dụng Fibonacci Extension, các sóng điều chỉnh (2, 4) thì sử dụng Fibonacci Retracement.

Sóng 2 trong lý thuyết sóng Elliott

Xác định sóng 2 với Fibonacci
Xác định sóng 2 với Fibonacci

Theo nguyên tắc của Lý thuyết sóng Elliott nâng cao, sóng 2 không được vượt quá điểm bắt đầu của sóng 1. Mức điều chỉnh hay thoái lui thường gặp của sóng 2 so với sóng 1 là ở khoảng trên 30%, tương ứng với các mức Fibo quan trọng như 38.2%, 50%, 61.8% hoặc 76.4%. Để xác định biên độ sóng 2, các bạn dùng Fibonacci Retracement cho đoạn xu hướng tăng sóng 1.

Sóng 3

Sóng 3 không là sóng ngắn nhất và thường là sóng dài nhất trong số các sóng 1, 3 và 5. Chính vì vậy, sóng 3 sẽ  có khả năng chạm vào các mức Fibo quan trọng cao hơn như 123.6% hay 161.8%. Trong trường hợp sóng 3 mở rộng thì nó sẽ tăng lên đến 261.8%, thậm chí 461.8% so với sóng 1. Để xác định biên độ sóng 3, các bạn dùng Fibonacci Extension cho đoạn xu hướng tăng sóng 1, điểm thoái lui là điểm cuối của sóng 2.

Sóng 4

Sóng 4 là đợt sóng điều chỉnh sau khi sóng 3 hình thành, nên độ dài sóng 3 sẽ là cơ sở để xác định biên độ của sóng 4. Nếu sóng 3 là một sóng impulse waves cơ bản thì sóng 4 sẽ thường điều chỉnh lại tại các mức thoái lui 38.2%, 50% hoặc 61.8% so với sóng 3. Nếu sóng 3 mở rộng thì sóng 4 chỉ điều chỉnh bằng 23.6% hoặc tối đa là 38.2% so với sóng 3. Tuy nhiên, để thỏa mãn nguyên tắc “sóng 4 không đi vào vùng giá của sóng 1” thì sóng 4 chỉ thường điều chỉnh về các mức 23.6% hoặc 38.2% so với sóng 3, trừ trường hợp mẫu sóng tam giác chéo phân kỳ. Để xác định biên độ của sóng 4, các bạn sử dụng Fibonacci Retracement cho đoạn xu hướng tăng sóng 3.

Sóng 5 trong lý thuyết sóng Elliott

Có 3 trường hợp cần lưu ý khi xác định biên độ của sóng 5. Nếu sóng 3 là một sóng ngắn, chỉ bằng khoảng 123.6% so với sóng 1 và thấp hơn 161.8% so với sóng 1 thì sóng 5 sẽ là một sóng mở rộng. Biên độ của nó sẽ được xác định theo nhiều cách khác nhau như:

  • Bằng 161.8% hoặc thậm chí 261.8% so với sóng 3.
  • Bằng 61.8% hoặc 100% hoặc 161.8% so với tổng độ dài của sóng 1 và sóng 3: được tính bằng khoảng cách từ điểm bắt đầu sóng 1 đến điểm kết thúc sóng 3.
  • Thậm chí có thể bằng 161.8% tổng độ dài sóng 1 và sóng 3, sau đó cộng thêm khoảng cách từ điểm cuổi sóng 3 đến điểm cuối sóng 4, tùy thuộc vào từng mẫu hình mở rộng của sóng 5.

Nếu sóng 3 là một sóng rất dài, hoặc sóng 3 mở rộng thì biên độ sóng 5 sẽ ngắn lại. Phổ biến nhất là sóng 5 sẽ bằng với sóng 1 hoặc dao động từ 123.6% – 161.8% so với sóng 1. Trong trường hợp trên, chúng ta có thể sử dụng Fibonacci Extension cho đoạn tăng giá từ điểm bắt đầu sóng 1 đến điểm cuối sóng 3, điểm thoái lui là điểm cuối sóng 4. Trường hợp thứ 3 đặc biệt nhất là sóng 5 có biên độ bằng sóng 3. Điểm cuối sóng 5 bằng điểm cuối sóng 3 hoặc cao hơn nhưng không đáng kể. Nghĩa là sóng động lực lúc này có dạng failed 5th.

Sóng B

Ở dạng mẫu hình Zigzag, sóng B thường điều chỉnh. Sao cho không vượt ra khỏi vùng giá của sóng A và thường bằng 38.2%. 50% hoặc 61.8% so với sóng A. Ở dạng mẫu hình Flag, sóng B bằng với sóng A hoặc vượt ra khỏi phạm vi giá của sóng A một đoạn ngắn, thường bằng 123.6% hoặc 138.2% so với sóng A. Để xác định biên độ giá trong trường hợp này. Các bạn sử dụng Fibonacci Retracement cho đoạn xu hướng giảm là sóng A.

Sóng C

Xác định sóng C với Fibonacci
Xác định sóng C với Fibonacci

Trong mẫu hình Zigzag thì độ dài sóng C ít nhất bằng 61.8% sóng 1. Trong trường hợp độ dài 2 sóng bằng nhau thì sóng C hồi về tỷ lệ Fibo 100%. Trong mẫu hình Flag, sóng C hồi về bằng điểm cuối của sóng A. Tức là bằng 100% so với sóng A trong trường hợp sóng B không vượt ra khỏi vùng giá sóng A. Hoặc sóng C bằng 123.6% – 161.8% so với sóng A trong trường hợp sóng B vượt khỏi vùng giá của sóng A.

Công cụ được sử dụng trong trường hợp này là Fibonacci Extension của đoạn xu hướng giảm là sóng A, điểm thoái lui là điểm cuối của sóng B. Tất cả ví dụ minh họa của những phần nội dung ở trên đều áp dụng cho cấu trúc sóng Elliott trong xu hướng chính là tăng. Đối với xu hướng giảm, các bạn chỉ cần thực hiện ngược lại.

Hướng dẫn giao dịch theo sóng Elliott

Để giao dịch hiệu quả với cách vẽ sóng Elliott, nhà đầu tư có thể tham khảo theo phương pháp giao dịch chuẩn mực – Hướng dẫn giao dịch theo sóng Elliott với 3 bước đơn giản và cụ thể sau đây:

Bước 1: Học cách đếm sóng

Có 2 quy tắc nhà đầu tư cần nắm được để biết cách đếm sóng:

  • Quy tắc 1: Phạm vi của sóng 2 không thể hiệu chỉnh quá điểm đầu tiên của sóng 1.
  • Quy tắc 2: Sóng 3 không thể là sóng có độ dài ngắn nhất. Do đó, khi đếm sóng nhà đầu tư không nên dựa dẫm quá vào sóng 3 để tránh được những cái bẫy rủi ro trên thị trường.

Bước 2: Tiến hành phân tích thị trường

Điều cần thiết khi phân tích thị trường đó chính là nhìn tổng quát biểu đồ. Bao gồm cả khoảng thời gian đang xét và các khoảng thời gian trước đó. Cũng như trong hiện tại và tương lai, để có góc nhìn rộng hơn. Tăng độ chính xác cho phán đoán. Ngoài ra, bạn nên thử xem các đồ thị dài hơn. Thay vì chỉ xem đồ thị tuần nếu muốn đếm sóng giao dịch ngắn hạn trên đồ thị sóng. Qua đó, bạn cũng có thể xác định được chính xác khối lượng giao dịch. Cũng như thị trường đang ở pha nào hay sóng nào.

Một ví dụ về việc phân tích thị trường trước khi giao dịch theo sóng Elliott trong chứng khoán. Đó là: khi bạn nhận thấy sóng đang di chuyển với xu hướng giảm. Trong đó các sóng điều chỉnh A, B và C chuyển động trong vùng sideway. Và từ đó dần hình thành nên mô hình phẳng. Khi đó, thị trường chỉ có thể hình thành nên một sóng đẩy mới sau khi sóng C kết thúc.

Bước 3: Xác nhận khối lượng giao dịch

Xác nhận khối lượng với Lý thuyết sóng Elliott
Xác nhận khối lượng với Lý thuyết sóng Elliott

Tính kiên nhẫn không chỉ áp dụng riêng đối với giao dịch sóng Elliott. Mà còn áp dụng cho toàn bộ các phương pháp phân tích kỹ thuật khác. Mặc dù xét theo nhiều khía cạnh thì sóng 3 là sóng rất tiềm năng để nhà đầu tư vào lệnh mua, tuy nhiên bạn vẫn cần kiên nhẫn chờ đợi tín hiệu đảo chiều từ thị trường để ra quyết định. Điều này tránh được rủi ro bất chợt khi quyết định quá vội vàng. Đặc biệt, việc chờ đợi xác nhận khối lượng giao dịch cũng rất quan trọng. Bởi thường sóng Elliott sẽ đi kèm với những sự chuyển động của giá. Nên yếu tố chủ đạo để xác nhận sóng giao dịch đó là khối lượng giao dịch.

Lời kết

Trong hằng hà những kinh nghiệm đầu tư tài chính từ trước tới nay. Thì việc sử dụng những công cụ hỗ trợ phân tích kỹ thuật được xem là một trong những kiến thức cơ bản và cực kì quan trọng với mỗi một nhà đầu tư, mỗi một thị trường giao dịch. Thực tế, những công cụ như lý thuyết sóng Elliott có độ hiệu quả cao nhưng lại phức tạp cho bất cứ nhà giao dịch nào trên thị trường. Tuy nhiên chúng tôi vẫn đề cử công cụ phân tích kỹ thuật này cho các trader. Bằng cách học cách luyện tập nghiêm túc và thường xuyên thì chắc chắn trong tương lai, trader hoàn toàn có thể thành thạo với lý thuyết sóng Elliott.

Vốn dĩ đây chỉ là công cụ phân tích chứ không phải là kỹ thuật hay chiến lược giao dịch. Gần như sẽ không bất cứ quy tắc nào hỗ trợ trader tìm kiếm những điểm vàng để mở vị thế giao dịch cho mình. Sự phức tạp của cấu trúc sóng Elliott cũng sẽ khiến cho trader khó khăn để dự đoán và xác định sóng Elliott chính xác. Trader nên tìm hiểu nhiều lần về Lý thuyết sóng Elliott là gì, chu kì và nguyên lý sóng Elliott như thế nào trong phân tích thị trường,… đã được chúng tôi tổng hợp trong bài viết hôm nay. Trader hãy nhớ kết hợp sử dụng công cụ này cùng với kênh giá hoặc Fibanacci để phân tích thêm chính xác và hiệu quả.

Xem thêm: Andrew’s Pitchfork là gì

Tổng hợp: nhamoigioi.net

2 thoughts on “Lý thuyết sóng Elliott: Nghệ thuật phân tích kỹ thuật thị trường

  1. Pingback: Lý thuyết sóng Elliott: Nghệ thuậ...

  2. Pingback: Lý thuyết sóng Elliott: Nghệ thuật phân tích kỹ thuật thị trường – Titre du site

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *